Vốn ODA là gì ? Tại sao các quan chức tại Việt Nam lại thích nguồn vốn ODA đến như vậy, tính chất của nguồn vốn ODA như thế nào, ưu nhược điểm ra làm sao ? Thông qua bài viết dưới đây, Wikibatdongsan xin gửi đến quý vị độc giả lời giải đáp chi tiết nhất dành cho câu hỏi trên nhé.
VỐN ODA LÀ GÌ ?
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay còn gọi là ODA, viết của Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là hỗ trợ (việc trợ) vì các khoản đầu tư này thường là các khoản vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp trong thời gian dài.
Mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư ODA là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư, vì vậy được gọi là “Phát triển”. Khoản vốn này thường cho nhà nước vay nên được gọi là “chính thức”.
Nói cách khác, vốn ODA là nguồn tiền mà chính phủ, các cơ quan chính thức của các nước hoặc các tổ chức phi chính phủ, quốc tế cho các nước đang phát triển, kém phát triển vay để phát triển kinh tế – xã hội. Việt Nam là nước nhận nhiều nguồn viện trợ ODA từ các quốc gia đang phát triển, nhiều nhất là Nhật Bản.
VỐN ODA CÓ NHỮNG ƯU & NHƯỢC ĐIỂM GÌ
Vốn ODA là gì ? Vốn ODA là gì ưu nhược điểm của vốn ODA? ODA là một khoản đầu tư quan trọng đối với các nước đang và kém phát triển. Nó đem đến nguồn vốn dồi dào để phát triển kinh tế xã hội, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với nước tiếp nhận.
Ưu điểm của vốn ODA là gì?
Vốn ODA là gì ưu nhược điểm? Sau đây là một số ưu điểm của vốn ODA.
- Đây là nguồn vốn vay có lãi suất thấp, thường dưới 2%/ năm (trung bình khoảng 0.25%/năm). Vì thế đây là một nguồn vốn quan trọng đối với các nước đang và kém phát triển để phát triển kinh tế – xã hội.
- Thời gian cho vay dài, từ 25 năm – 40 năm; thời gian ân hạn cũng kéo dài từ 8 năm – 10 năm.
- Có ít nhất 25% nguồn vốn không cần hoàn lại trong tổng nguồn vốn ODA.
Xem thêm bài viết: Tổng thầu EPC là gì ?
Nhược điểm của vốn ODA là gì?
Vốn ODA là gì ưu nhược điểm? Sau đây là một số nhược điểm của vốn ODA:
Các nước khi viện trợ ODA đều gắn với lợi ích và các chiến lược mở rộng thị trường, hợp tác có lợi cho họ, hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị, mục tiêu về an ninh – quốc phòng. Vì vậy, họ đều có những chính sách hướng vào các lĩnh vực họ quan tâm hoặc họ lợi thế như:
- Về kinh tế, nước tiếp nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan đối với hàng hóa của nước cho vay. Nước tiếp nhận vốn ODA cũng phải từng bước mở cửa thị trường bảo hộ những danh mục hàng hóa mới của nước viện trợ, có những chính sách ưu đãi đầu tư như cho phép họ tham gia đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế, khả năng sinh lời cao.
- Đi kèm với việc nhận vốn ODA thì các nước nhận viện trợ phải mua các sản phẩm từ nước viện trợ, sử dụng nhân lực của họ, thuê dịch vụ,… Những sản phẩm này có thể là không cần thiết đối với nước tiếp nhận ODA và chi phí dịch vụ và nhân lực thì không hề rẻ.
- Nguồn vốn viện trợ ODA thường đi kèm với những điều khoản mậu dịch, đặc biệt là nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước viện ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản viện trợ ODA là hàng hoá, dịch vụ của nước họ.
- Trên danh nghĩa, nước tiếp nhận ODA có toàn quyền quản lý sử dụng ODA; tuy nhiên, thông thường, các danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, họ không trực tiếp điều hành dự án nhưng lại có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Như vậy, sẽ đem lại nguồn lợi rất lớn cho nước viện trợ.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên rất cao.
- Trong quá trình sử dụng vốn, sẽ xảy ra tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng phí; việc xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút đầu tư và sử dụng nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp nhận, xử lý, điều hành dự án khiến cho chất lượng công trình, hiệu quả của công trình của dự án đầu tư này còn thấp, có nguy cơ đẩy càng nước đang và kém phát triển lâm vào tình trạng nợ nần.
Nguồn tham khảo bài viết: https://wikibatdongsan.com/